Hiện tại trang facebook của bộ môn Mô - Thực tập Mô học - có đăng rất đầy đủ và lí giải chi tiết những mẫu tiêu bản tụi mình được học. Tuy nhiên, hiện tại có nhiều bạn khó vào được facebook nên Số 9 sẽ post hình và lý giải lên forum mình, để các bạn tiện theo dõi.
Đầu tiên là bài Da - Mô liên kết - Xương:
Da
Da. Gồm 3 phần:
Biểu bì (hay một số sách gọi là thượng bì, tiếng Anh là epidermis)
Bì (dermis)
Hạ bì (hypodermis)
Trên hình có thể thấy rõ lớp ranh giới giữa thượng bì (xanh) và bì (đỏ), ranh giới đó chính là phần màng đáy của biểu mô lát tầng có sừng, không rõ giữa lớp hạ bì và bì
http://a2.sphotos.ak.fbcdn.net/hphotos-ak-ash4/196518_112825202130403_100002087724242_117007_4335141_n.jpg" alt=""/>
Da. Vật kính 10 ở lớp biểu bì:
mũi tên xanh: lớp đáy
Mũi tên đỏ: lớp hạt
Giữa lớp đáy và lớp sừng là lớp gai, sẽ quan sát rõ hơn ở hình sau
Phần hồng ánh bóng lên chính là lớp bóng.
Phần màu tím dày ở ngoài cùng chính là lớp sừng.
Mũi tên vàng chỉ các lỗ thoát mồ hôi ở da.
Lưu ý mũi tên đen là do làm tiêu bản bị lỗi, không phải là cấu trúc gì đặc biệt.
Lưu ý thứ 2 là các bạn phân biệt giữa nhú biểu bì (phần khoanh màu xanh) và nhú bì (phần khoanh màu vàng)
Da. Vật kính 40 ở lớp biểu bì:
Mũi tên xanh dương: màng đáy và lớp đáy.
Mũi tên vàng: các tế bào gai.
Mũi tên xanh dương nhạt: lớp hạt
Mũi tên xanh lá cây: lớp bóng.
Mũi tên đỏ: lỗ thoát mồ hôi ở lớp sừng.
bạn tự quan sát lại lớp biểu bì xem?
Xương - Sụn
dĩa sụn nối.
Mũi tên xanh: sụn nghỉ.
Mũi tên vàng: sụn tăng sinh ( sụn xếp hàng).
Mũi tên đỏ: sụn phì đại (còn nhân) và sụn nhiễm canxi (mất nhân) (các bạn chỉ cần biết đây là vùng sụn phì đại nhiễm canxi, không cần phân biệt sụn phì đại và sụn nhiễm canxi.
Ngôi sao: vùng cốt hóa
xương cốt mạc.
Mũi tên vàng: tạo cốt bào.
Mũi tên xanh: cố bào.
Mũi tên đỏ: hủy cốt bào.
Ngôi sao: xương trong sụn.
xương trong sụn
Mũi tên xanh: tạo cốt bào
Mũi tên đỏ: hủy cốt bào
Màng xương (mũi tên xanh), Xương cốt mạc (Ngôi sao trắng), Cốt bào (mũi tên trắng), và mô mỡ ( mũi tên vàng)
Đại bào
Lam Thận - Biểu Mô
1 tiểu cầu thận.
Vùng tháp tủy: các ống góp (mũi tên xanh) với biểu mô vuông đơn, và các cành mỏng quai henle (mũi tên đỏ) với biểu mô lát đơn
Khí quản - Thực quản
Khí quản ở vật kính 4.
Mũi tên xanh: vòng sụn.
Mũi tên đỏ: biểu mô khí quản (biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển)
Mũi tên vàng: cơ trơn đầu vòng sụn
Mục tiêu của các bạn là phải nhận được cơ quan khí quản và phân biệt được khí quản và thực quản. Chúng ta thấy lòng khí quản tròn đều, không nhăn nheo và có vòng sụn bao quanh bên ngoài.
Khí quản ở vật kính 10. Các bản quan sát vòng sụn và biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển (đầu kim) ở vật kính 10
Quan sát kỹ hơn biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Chúng ta thấy có 3 loại tế bào: tế bào trụ có lông chuyển (chiếm đa số, mũi tên vàng), kế đến là tế bào đáy là những tế bào có nhân tròn nhỏ, nằm ở sát màng đáy (mũi tên đỏ), cuối cùng là tế bào đài, có hình như cái ly, không bắt màu do bào tương bị phân hủy trong quá trình xử lý tiêu bản (mũi tên xanh dương). Các bạn cần phân biệt 3 loại tế bào này, đặc biệt là tế bào đài (rất hay ra thi).
Thực quản x4. Lòng thực quản nhăn nheo, không có vòng sụn, biểu mô lát tầng không sừng hóa
Biểu mô lát tầng không sừng hóa ở vật kinh x10
Biểu mô lát tầng không sừng hóa ở vật kính 40:
Lớp đáy (lớp sinh sản): mũi tên xanh dương.
Vùng màu đỏ là lớp trung gian gồm các tế bào đa diện (khá giống với lớp gai của biểu mô lát tầng có sừng)
Vùng màu vàng: lớp bề mặt với các tế bào dẹt nằm lát lên nhau, các tế bào này còn nhân.
Hết buổi 1. Phù, nghỉ tay ăn cơm đã ^^
Đầu tiên là bài Da - Mô liên kết - Xương:
Da
Da. Gồm 3 phần:
Biểu bì (hay một số sách gọi là thượng bì, tiếng Anh là epidermis)
Bì (dermis)
Hạ bì (hypodermis)
Trên hình có thể thấy rõ lớp ranh giới giữa thượng bì (xanh) và bì (đỏ), ranh giới đó chính là phần màng đáy của biểu mô lát tầng có sừng, không rõ giữa lớp hạ bì và bì
http://a2.sphotos.ak.fbcdn.net/hphotos-ak-ash4/196518_112825202130403_100002087724242_117007_4335141_n.jpg" alt=""/>
Da. Vật kính 10 ở lớp biểu bì:
mũi tên xanh: lớp đáy
Mũi tên đỏ: lớp hạt
Giữa lớp đáy và lớp sừng là lớp gai, sẽ quan sát rõ hơn ở hình sau
Phần hồng ánh bóng lên chính là lớp bóng.
Phần màu tím dày ở ngoài cùng chính là lớp sừng.
Mũi tên vàng chỉ các lỗ thoát mồ hôi ở da.
Lưu ý mũi tên đen là do làm tiêu bản bị lỗi, không phải là cấu trúc gì đặc biệt.
Lưu ý thứ 2 là các bạn phân biệt giữa nhú biểu bì (phần khoanh màu xanh) và nhú bì (phần khoanh màu vàng)
Da. Vật kính 40 ở lớp biểu bì:
Mũi tên xanh dương: màng đáy và lớp đáy.
Mũi tên vàng: các tế bào gai.
Mũi tên xanh dương nhạt: lớp hạt
Mũi tên xanh lá cây: lớp bóng.
Mũi tên đỏ: lỗ thoát mồ hôi ở lớp sừng.
bạn tự quan sát lại lớp biểu bì xem?
Xương - Sụn
dĩa sụn nối.
Mũi tên xanh: sụn nghỉ.
Mũi tên vàng: sụn tăng sinh ( sụn xếp hàng).
Mũi tên đỏ: sụn phì đại (còn nhân) và sụn nhiễm canxi (mất nhân) (các bạn chỉ cần biết đây là vùng sụn phì đại nhiễm canxi, không cần phân biệt sụn phì đại và sụn nhiễm canxi.
Ngôi sao: vùng cốt hóa
xương cốt mạc.
Mũi tên vàng: tạo cốt bào.
Mũi tên xanh: cố bào.
Mũi tên đỏ: hủy cốt bào.
Ngôi sao: xương trong sụn.
xương trong sụn
Mũi tên xanh: tạo cốt bào
Mũi tên đỏ: hủy cốt bào
Màng xương (mũi tên xanh), Xương cốt mạc (Ngôi sao trắng), Cốt bào (mũi tên trắng), và mô mỡ ( mũi tên vàng)
Đại bào
Lam Thận - Biểu Mô
1 tiểu cầu thận.
Vùng tháp tủy: các ống góp (mũi tên xanh) với biểu mô vuông đơn, và các cành mỏng quai henle (mũi tên đỏ) với biểu mô lát đơn
Khí quản - Thực quản
Khí quản ở vật kính 4.
Mũi tên xanh: vòng sụn.
Mũi tên đỏ: biểu mô khí quản (biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển)
Mũi tên vàng: cơ trơn đầu vòng sụn
Mục tiêu của các bạn là phải nhận được cơ quan khí quản và phân biệt được khí quản và thực quản. Chúng ta thấy lòng khí quản tròn đều, không nhăn nheo và có vòng sụn bao quanh bên ngoài.
Khí quản ở vật kính 10. Các bản quan sát vòng sụn và biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển (đầu kim) ở vật kính 10
Quan sát kỹ hơn biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Chúng ta thấy có 3 loại tế bào: tế bào trụ có lông chuyển (chiếm đa số, mũi tên vàng), kế đến là tế bào đáy là những tế bào có nhân tròn nhỏ, nằm ở sát màng đáy (mũi tên đỏ), cuối cùng là tế bào đài, có hình như cái ly, không bắt màu do bào tương bị phân hủy trong quá trình xử lý tiêu bản (mũi tên xanh dương). Các bạn cần phân biệt 3 loại tế bào này, đặc biệt là tế bào đài (rất hay ra thi).
Thực quản x4. Lòng thực quản nhăn nheo, không có vòng sụn, biểu mô lát tầng không sừng hóa
Biểu mô lát tầng không sừng hóa ở vật kinh x10
Biểu mô lát tầng không sừng hóa ở vật kính 40:
Lớp đáy (lớp sinh sản): mũi tên xanh dương.
Vùng màu đỏ là lớp trung gian gồm các tế bào đa diện (khá giống với lớp gai của biểu mô lát tầng có sừng)
Vùng màu vàng: lớp bề mặt với các tế bào dẹt nằm lát lên nhau, các tế bào này còn nhân.
Hết buổi 1. Phù, nghỉ tay ăn cơm đã ^^